Thứ Ba, 7 tháng 6, 2016

Làm sao để tăng khả năng giao tiếp bằng tiếng anh?


Các bạn có từng suy nghĩ, hoặc bỏ ra lượng thời gian tương xứng để tìm hiểu những phương cách giúp mình đạt mục đích trong thời gian hiệu quả nhất chưa?

Trước đây khi mới bắt đầu, mình bị đắm chìm trong hàng trăm các trang web về học tiếng Anh, hàng ngàn các loại tài liệu khác nhau, hàng trăm các gợi ý khác nhau về việc học tiếng Anh. Và cuối cùng thì mình cũng đã tìm ra được con đường hiệu quả nhất . Nhờ đó mà mình đã có thể nói lưu loát tiếng Anh sau 1 năm học tâp. Và điều tuyệt vời hơn, là bây giờ mình có thể sử dụng vốn tiếng Anh của mình để giúp các học sinh của mình nghe nói tốt, mặt khác, nâng cao nhiều lần thu nhập của mình nhờ việc giúp người khác thực hiện giấc mơ nói tiếng Anh của họ. Vậy mình đã làm thế nào? Đây là những gì mình rút ra được từ việc học của chính bản thân mình.
Làm sao để tăng khả năng giao tiếp bằng tiếng anh?

Phương pháp học tiếng anh giao tiếp: Làm sao để tăng khả năng giao tiếp bằng tiếng anh?

Việc đầu tiên của bạn là phải vứt hết các quyển sách ngữ pháp đi, vì như thực tế đã chứng minh, trường học dạy bạn hàng trăm (thậm chí nhiều hơn thế) các quy tắc ngữ pháp, và bạn đã không thể nói chuyện với người bản ngữ nhờ chúng. Trên thực tế, chúng đã ngốn hết một lượng thời gian quý báu của bạn chẳng để làm gì cả (có chăng là để đạt điểm cao trong các kì thi vô nghĩa của trường học- cái điểm số đó sẽ không giúp bạn thực hiện được ước mơ thực sự của mình).

Xác định mục đích cụ thể cho việc học tiếng anh giao tiếp

Xác định cho mình một mục đích cụ thể cho việc học tiếng Anh, nếu bạn không có mục đích rõ ràng, hoặc mục đích của bạn ở dưới dạng: "Tôi muốn nói tốt tiếng Anh" thì sẽ không có thông số nào đo đếm được thành công của bạn, cho bạn biết là mình đang ở đâu và đi như thế nào cho đến đích. Bạn phải lập ra 1 kế hoạch rõ ràng, xác định 1 mục đích rõ ràng và phải nhận thấy lợi ích thực tế của việc học tiếng Anh đưa lại. Bạn có thấy khó hiểu không?
Nếu có, tôi sẽ đưa ra 1 ví dụ:
  • A hỏi B: "Lương của cậu được bao nhiu?" - B trả lời: "Tám trăm"
  • A: "Khổ thân cậu, tớ được tám triệu mỗi tháng còn thấy ít quá" 
  • B: "Không, ý tớ là $ 800 cơ"
Bạn biết đấy, rất nhiều người chia sẻ với mình là: Nếu 2 người có trình độ như nhau, người có tiếng Anh sẽ nhận được lương gần như là gấp đôi người kia. Và bản thân mình cũng vậy, việc dạy tiếng Anh đã giúp mình kiếm được 40 triệu/tháng một cách không mấy khó khăn (Mình không muốn ai đó nghĩ rằng mình đang khoe khoang, mình chỉ muốn các bạn nhận thấy rằng, việc nhìn ra lợi ích lâu dài của việc học tiếng Anh sẽ cho ta động lực cần thiết cho việc kiên trì học tập từng ngày).

Quan tâm tới việc phát âm chuẩn

Tham gia học ngữ âm, vì nếu bạn nói không đúng âm, các bạn sẽ không thể tự tin nói ở khắp nơi, cũng không thể nghe được. Hoặc, nếu bạn cố nghe và cố chỉnh sửa, lấy kinh nghiệm qua từng lần nghe nhỏ lẻ thì bạn sẽ mất cực kì nhiều thời gian cho việc này. Có rất nhiều người sau khi có khả năng nói lưu loát rồi, lại phải quay lại từ đầu đế học ngữ âm, và việc này làm mất nhiều thời gian và khó khăn hơn nhiều so với việc bạn học nó từ đầu. Việc này cũng giống như bạn học cộng trừ các số có 1 chữ số trước khi học làm toán vậy. ==>  

Cần được nghe tiếng anh hàng ngày

Bạn phải tắm ngôn ngữ ở 1 thời gian đầu, để não bạn có thời gian làm quen với các âm của tiếng Anh đã, y như là đứa trẻ mới sinh ra cần được nghe nhiều từ những người xung quanh, để sau đó nó có thể học nói rất nhanh. Mình nhớ có một lần xuống American Center, một thầy giáo người Mỹ đã nói rằng: "Các bạn luôn giỏi tiếng Việt hơn tôi, vì các bạn đã nghe tiếng Việt từ khi còn là đứa bé cho đến tận bây giờ. Bạn nghe rất nhiều lần, rồi bắt chước, rồi phản xạ, cuối cùng bạn nói tiếng Việt rất tốt. Vớitiếng Anh cũng vậy, nếu mỗi tuần bạn dành ra 1 giờ đồng hồ để nghe tiếng Anh, thì bạn sẽ cần nhiều, nhiều, nhiều năm để có thể nói được tiếng Anh, thậm chí là không nói đươc. Nhưng, nếu bạn nghe tiếng Anh 5 giờ mỗi ngày thì mọi chuyện lại hoàn toàn khác, bạn sẽ có thể nói được tiếng Anh rất tốt trong 1 khoảng thời gian tương đối "Practice make perfect"!"

Thay vì học từ mới, bạn hãy "hình dung nó"

Bạn cần hiểu rõ các nguyên tắc học ngôn ngữ, bạn cần biết cơ chế làm việc của não mình đối với ngôn ngữ để có cách học thích hợp phù hợp với nó. Mình sẽ lấy 1 ví dụ để bạn dễ hiểu:
Bạn đã từng nghe đến "Hiệu ứng con voi vàng" chưa? Nếu chưa thì mình sẽ nói cho bạn biết: Bây giờ nhé, giả sử có 1000 con voi vàng đang đi trên biển(???). Nhưng mà khi tôi nói đến 1000 con voi vàng đi trên biển thì bạn không được tưởng tượng ra 1 con voi vàng nào đâu nhé, nhớ nhé, không được nghĩ đến 1 con voi vàng nào cả.
OK! Bạn xong chưa? Rồi, bây giờ trong đầu bạn có hình ảnh gì nào?
Sự thật là trong đầu bạn hiện lên hình ảnh những con voi màu vàng, và hơn nữa bạn đang nghĩ "cái cô nàng crazy này nói gì thế nhỉ, làm sao con voi vàng có thế đi trên biển được?"
Ok, đấy chính là cơ chế làm việc của não, dù bạn có cố tình hay ko thì não của chúng ta cũng sẽ ngay lập tức hiện lên hình ảnh những gì mà ngôn ngữ đang nói tới. Chính vì vậy, khi bạn nghe "rose", bạn cần phải hình dung ra 1 bông hồng đang rực rỡ chứ không phải là chữ : "hoa hồng" trong đầu bạn, bạn hiểu ý tôi chứ? Ý tôi là chúng ta không được dịch, hay là đọc thuộc danh sách dài dằng dặc các từ mới, cách đó không hữu dụng cho việc học ngôn ngữ đâu.

Học tiếng anh giao tiếp theo nguyên tắc 80/20

Hiện nay, nguyên lý 80/20 đang được ứng dụng cực kì hiệu quả trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống, với việc học tiếng Anh cũng vậy. Bạn biết không? Phương pháp học, tài liệu, giáo viên... chỉ chiếm 20% thành công trong việc học tiếng Anh của bạn. Còn 80% còn lại liên quan đến tình cảm, động lực.... Vậy nên mỗi khi bạn bắt đầu học tiếng Anh, việc trước tiên là phải tạo cho mình tâm trạng vui vẻ trước đã. Bạn có thể làm cho mình tăng năng lượng bằng cách cử động cơ thể : có thể đi dạo, hoặc là sử dụng ngôn ngữ cơ thể, thì bạn sẽ nhớ bài rất lâu, và có thể sử dụng dễ dàng khi cần. Nếu bạn chỉ ngồi yên 1 chỗ, năng lượng của bạn sẽ giảm dần và hiệu quả học tập sẽ giảm xuống.
Hơn nữa, nếu khi học bài, bạn nói càng to thì bạn nhớ càng lâu và dễ dàng sử dụng khi cần. Bạn có thể nghe 1 bản nhạc sôi động trước khi bắt đầu bài học của mình, bạn sẽ thấy hiệu qủa khác hẳn. Bạn hãy tự mình thử nghiệm trong 1 tuần xem nhé!

Các bước có thể giúp bạn tăng khả năng giao tiếp bằng tiếng anh

Để phối hợp với nhau một cách nhuần nhuyễn và đồng bộ thì hai bên đều cần phải hiểu nhau. Nếu muốn hiểu nhau thì cần phải cùng chung một ngôn ngữ. Dưới đây là các bước giúp bạn có thể tăng khả năng giao tiếp bằng tiếng anh.
  1. Mỗi sáng thức dậy trước khi đi làm bạn hãy cố gắng học thuộc vài từ vựng và hãy dùng những từ bạn vừa học để viết ra thành 1 đoạn văn ngắn hay tối thiểu là 1 câu văn. Điều này sẽ giúp cho bạn nhớ lâu và dễ dàng biết cách vận dụng chúng vào tình huống nào. Khi đến công ty bạn có thể cùng một người bạn nào đó cũng có nhu cầu học tiếng anh giao tiếp giống bạn hai người sẽ đàm thoại với nhau bằng tiếng anh với những câu đơn giản. Từ từ như vậy bạn sẽ có được 1 vốn từ vựng cần thiết.
  2. Học tiếng anh thật sự không khó nhưng cần bạn phải kiên nhẫn và chăm chỉ mới có thể thành công. Để có thể nói tiếng anh tốt bạn hãy thực tập nói tiếng anh thường xuyên với đồng ngiệp và cấp trên của bạn, từ từ ban sẽ quen cách phát âm và biết sử dụng từ ngữ đó trong tình huống nào.
  3. Học tiếng anh điều quan trọng là bạn phải tự học, và bạn hãy cố gắng dành thời gian để tham gia 1 khóa học tiếng anh ở các trung tâm hay bạn cũng có thể học từ những người bạn thành thạo về nó, để có được những kiến thức nền tảng vững vàng hơn.
  4. Mỗi ngày bạn hãy thực tập lắng nghe và nói tiếng anh trên báo đài hay trên trang web, nó sẽ giúp bạn tăng kỹ năng nghe nói tiếng anh, hơn nữa bạn có thể học cách phát âm. Bạn cũng cần học các thành ngữ tiếng anh và các câu giao tiếp phổ biến hay cách thành lập cụm từ, cụm động từ.
  5. Bạn nên chuẩn bị thuật ngữ chuyên nghành mà mình chưa biết, những tữ ngữ quan trọng và cần thiết cho công việc của bạn và có thể sử dụng các trang web dịch tiếng anh miễn phí trực tuyến trên mạng như: Google, Babylon để có thể dịch các từ hay cụm từ khóa.

Phương pháp Tự luyện phát âm tiếng Anh Chuẩn


Để nói được tiếng Anh tốt thì việc phát âm tiếng Anh chuẩn là điều cực kỳ quan trọng. 
Tiếng Anh sử dụng những âm thanh khác  với Tiếng Việt của chúng ta, nếu các em muốn nói tiếng Anh tốt, các em phải dạy cho chính mình nhận biết chúng và luyện phát âm Tiếng Anh chuẩn với chúng.


1.     Việc đầu tiên của học phát âm là các em phải học những  âm  tiếng anh và bảng mẫu tự phiên âm quốc tế IPA (International Phonetic Alphabet)  của chúng. Học cách nhận biết tất cả các âm tiếng anh.

Để học cách phát âm đúng của một từ, các em cần  biết là mình nghe thấy âm nào- ví dụ các em đang nghe từ “Dock” trong  phần Part 1 của Listening Toeic . Các em cần nhận biết được đấy là từ “dock” /dɒk/ chứ không phải “duck” /dʌk/. Các em nhớ rằng các em sẽ không thể học cách phát âm chuẩn tiếng anh nếu các em không thể phân biệt chúng.
 

2.     Tạo thói quen kiểm tra cách phát âm của các từ tiếng anh trong từ điển


Khi các em nói tiếng anh và không chắc 100% cách phát  âm  từ nào đó, đừng cố gắng đoán mò – nếu có thể, hãy kiểm tra cách phát âm chuẩn xác trước khi nói.

Việc đoán mò sẽ làm hỏng cách phát của các em. Giả sử, các em muốn nói từ determine và không biết cách phát âm chuẩn của từ này, thế là đoán ---DEE – tur-  mine để nghe có vẻ thuận tai với từ mine.

Nhưng đấy là một sai lầm (cách phát  âm đúng là dɪˈtɜːʳmɪn/, nhưng các em không hề biết, thế là bạn cứ tiếp tục lặp lại âm sai đó, cho đến khi nó trở thành tiềm thức, trở thành phản xạ tự nhiên trong mình . Và sẽ rất khó để sửa cái gì đã quá ăn sâu vào tiềm thức đúng không.

Trong khi đọc tiếng Anh, các em hãy luôn tự đặt câu hỏi cho chính bản thân mình rằng: “Tôi có biết từ này được phát âm như thế nào không? Tôi có thể phiên âm nó bằng những kí hiệu phát âm không?  “ Nếu các em không chắc, hãy tra  từ điển. Điều  này sẽ xảy ra thường xuyên nếu các em là người mới bắt đầu học tiếng anh, nhưng đừng lo, phát âm của em chắc chắc sẽ tăng lên đáng kể đấy.

3.     Nghe và chú ý: Hãy sưu tập những nguồn tài liệu học phát âm tiếng anh như : Mẩu tin của  đài radio, phim,  sách audio, chương  trình TV, video clip,….  Khi nghe tiếng anh, chú ý những từ được phát âm. Nghĩ về những âm mà bạn nghe được. Cách này sẽ khiến tiếng anh và cách phát âm của nó đi vào tiềm thức của các em một cách rát tự nhiên. Rồi một ngày, chắc hẳn các em sẽ ngạc nhiên khi chính mình có thể phát âm chuẩn những từ trong bộ phim/ đoạn radio mà không hề phải suy nghĩ gì.

Khi nghe người không phải bản ngữ nói tiếng anh, các em hãy để ý những lỗi sai của họ nhé.

4.     Luyện  tập phát âm những từ  và cụm từ Tiếng Anh thường xuyên.


Có nhiều cách để luyện tập. Các em có thể luyện tập theo phương pháp có hệ thống (chẳng hạn như dành 15 phút mỗi  ngày cùng từ điển hoặc những  bài tập luyện phát âm), hoặc đôi lúc chỉ cần nói đi nói lại vài từ trong khi các em đang làm gì đó khác ( như  đang xem ti-vi  hay đang tắm chẳng hạn). Điều quan  trọng là phải luyện tập như vậy thường xuyên—bằng cách đó, các em sẽ tiến bộ trông thấy.

5.     Chú ý học cách phát âm của những từ tiếng anh thông dụng nhất một cách có hệ thống.


Các em có thể chuẩn bị một danh sách những từ tiếng anh thông dụng nhất và tra cách phát âm của chúng trong từ điển. Hoặc  có thể sử dụng phần mềm phát âm tiếng anh để có thể biết cách phát âm của  những từ thông dụng  ấy.


 
6.     Loại  bỏ tâm lí  e ngại, sợ sai khi nói. Nếu các em không bắt đầu tập nói và giao tiếp từ bây giờ, các em luôn sợ sai và nghĩ  rằng, lúc nào  phát  âm của mình chuẩn, mình có thể nói đúng cấu trúc ngữ pháp thì mình sẽ tự tin nói tiếng anh; vậy thì sự thật là các em sẽ chẳng bao giờ có thể nói được đâu. Việc nói tiếng anh cũng như khi xây một toà nhà  cao tầng, chúng ta sẽ bắt đầu từ những tầng cơ bản phía  dưới đã.
 
Vậy để nói Tiếng Anh lưu loát bạn cần rèn luyện sự tự tin cho mình, tự tin được trau dồi qua trải nghiệm, càng nói nhiều bạn sẽ càng thấy tự tin giao tiếp hơn. Hơn nữa, việc nói tiếng anh nhiều sẽ giúp các em có phản xạ ngôn ngữ nhanh nhạy hơn, vì  thế sau này các em sẽ có thể nói lưu loát và sử dụng vốn từ phong phú  hơn.
 

7.     Luyện tập nói tiếng anh cùng người bản ngữ .


Đây là cách rất hiệu quả giúp các em rèn luyện ngữ điệu và phát âm tiếng anh. Các em có thể tham  gia các tổ chức sinh viên như Hanoikids hay AIESEC để có cơ hội giao lưu với người bản ngữ,hoặc dành 30 phút mỗi  ngày đi dạo bờ Hồ và bắt  chuyện với những khách  du lịch.

99 CÂU GIAO TIẾP THÔNG DỤNG TRONG TIẾNG ANH

99 CÂU GIAO TIẾP THÔNG DỤNG TRONG TIẾNG ANH


CLB tiếng anh giới thiệu với các bạn 99 câu giao tiếp thông dụng trong tiếng anh.  Chúc các bạn học tốt! Nên nhớ mỗi ngày học 1 ít 1 ít và phải ứng dụng nó vào đời sống nhé!

1. Help yourself! - Cứ tự nhiên nhé!
2. Absolutely! - Chắc chắn rồi!
3. What have you been doing? - Dạo này đang làm gì?
4. Nothing much. - Không có gì mới cả.
5. What's on your mind? - Bạn đang lo lắng (nghĩ) gì vậy?


6. I was just thinking. - Tôi chỉ nghĩ linh tinh thôi.
7. I was just daydreaming. - Tôi chỉ đãng trí đôi chút thôi.
8. It's none of your business. - Không phải là chuyện của bạn.
9. Is that so? - Vậy hả?
10. How come? - Làm thế nào vậy? 

11. How's it going? - Dạo này ra sao rồi?
12. Definitely! - Quá đúng!
13. Of course! - Dĩ nhiên!
14. You better believe it! - Chắc chắn mà.
15. I guess so. - Tôi đoán vậy.

16. There's no way to know. - Làm sao mà biết được.
17. I can't say for sure. - Tôi không thể nói chắc.
18. This is too good to be true! - Chuyện này khó tin quá!
19. No way! (Stop joking!) - Thôi đi (đừng đùa nữa).
20. I got it. - Tôi hiểu rồi.

21. Right on! (Great!) - Quá đúng!
22. I did it! (I made it!) - Tôi thành công rồi!
23. Got a minute? - Có rảnh không?
24. About when? - Vào khoảng thời gian nào?
25. I won't take but a minute. - Sẽ không mất nhiều thời gian đâu.


26. Speak up! - Hãy nói lớn lên.
27. Seen Melissa? - Có thấy Melissa không?
28. So we've met again, eh? - Thế là ta lại gặp nhau phải không?
29. Come here. - Đến đây.
30. Come over. - Ghé chơi.

31. Don't go yet. - Đừng đi vội.
32. Please go first. After you. - Xin nhường đi trước.Tôi xin đi sau.
33. Thanks for letting me go first. - Cám ơn đã nhường đường.
34. What a relief. - Thật là nhẹ nhõm.
35. What the hell are you doing? - Anh đang làm cái quái gì thế kia?

36. You're a life saver. - Bạn đúng là cứu tinh.
37. I know I can count on you. - Tôi biết mình có thể trông cậy vào bạn mà.
38. Get your head out of your ass! - Đừng có giả vờ khờ khạo!
39. That's a lie! - Xạo quá!
40. Do as I say. - Làm theo lời tôi.

41. This is the limit! - Đủ rồi đó!
42. Explain to me why. - Hãy giải thích cho tôi tại sao.
43. Ask for it! - Tự mình làm thì tự mình chịu đi!
44. In the nick of time. - Thật là đúng lúc.
45. No litter. - Cấm vứt rác.

46. Go for it! - Cứ liều thử đi.
47. What a jerk! - Thật là đáng ghét.
48. How cute! - Ngộ ngĩnh, dễ thương quá!
49. None of your business! - Không phải việc của bạn.
50. Don't peep! - Đừng nhìn lén!

51. What I'm going to do if... - Làm sao đây nếu...
52. Stop it right a way! - Có thôi ngay đi không.
53. A wise guy, eh?! - Á à... thằng này láo.
54. You'd better stop dawdling. - Tốt hơn hết là mày đừng có lêu lỏng
55. Say cheese! - Cười lên nào! (Khi chụp hình)

56. Be good! - Ngoan nha! (Nói với trẻ con)
57. Bottoms up! - 100% nào!
58. Me? Not likely! - Tôi hả? Không đời nào!
59. Scratch one’s head. - Nghĩ muốn nát óc.
60. Take it or leave it! - Chịu thì lấy, không chịu thì thôi!

61. Hell with haggling! - Thây kệ nó!
62. Mark my words! - Nhớ lời tôi đó!
63. What a relief! - Đỡ quá!
64. Enjoy your meal! - Ăn ngon miệng nha!
65. It serves you right! - Đáng đời mày!

66. The more, the merrier! - Càng đông càng vui
67. Boys will be boys! - Nó chỉ là trẻ con thôi mà!
68. Good job! / Well done! - Làm tốt lắm!
69. Just for fun! - Đùa chút thôi.
70. Try your best! - Cố gắng lên.

71. Make some noise! - Sôi nổi lên nào!
72. Congratulations! - Chúc mừng!
73. Rain cats and dogs. - Mưa tầm tã.
74. Love you love your dog. - Yêu nhau yêu cả đường đi, ghét nhau ghét cả tông ty họ hàng.
75. Strike it. - Trúng quả.

76. Always the same. - Trước sau như một.
77. Hit it off. - Tâm đầu ý hợp.
78. Hit or miss. - Được chăng hay chớ.
79. Add fuel to the fire. - Thêm dầu vào lửa.
80. Don't mention it! / Not at all. - Không có chi.

81. Just kidding (joking) - Chỉ đùa thôi.
82. No, not a bit. - Không, chẳng có gì.
83. Nothing particular! - Không có gì đặc biệt cả.
84. Have I got your word on that? Tôi có nên tin vào lời hứa của anh không?
85. The same as usual! - Giống như mọi khi.

86. Almost! - Gần xong rồi.
87. You 'll have to step on it. - Bạn phải đi ngay.
88. I'm in a hurry. - Tôi đang vội.
89. Sorry for bothering! - Xin lỗi vì đã làm phiền.
90. Give me a certain time! - Cho mình thêm thời gian.

91. Provincial! - Đồ quê mùa.
92. Discourages me much! - Làm nản lòng.
93. It's a kind of once-in-life! - Cơ hội ngàn năm có một.
94. The God knows! - Có Chúa mới biết.
95. Poor you/me/him/her..!- bạn/tôi/cậu ấy/cô ấy thật đáng thương/tội nghiệp.

96. Got a minute? - Đang rảnh chứ?
97. I’ll be shot if I know - Biết chết liền!
98. to argue hot and long - cãi nhau dữ dội, máu lửa
99. I’ll treat! - Chầu này tao đãi!
Chúc các bạn  học tiếng Anh tốt 

Những sai lầm thường gặp khi Học Tiếng Anh để Giao Tiếp trong lĩnh vực bất động sản

Những sai lầm thường gặp khi Học Tiếng Anh  để Giao Tiếp trong lĩnh vực bất động sản

'Tôi nhận thấy đa số học viên hay phạm một số lỗi như: sử dụng từ lộn xộn, nói quá nhanh và đặc biệt thiếu tự tin', độc giả Thong Tran, chuyên gia bất động sản, kỹ sư xây dựng được cấp phép tại Mỹ chia s
Sau gần 2 năm dạy tiếng Anh chuyên ngành bất động sản, tôi nhận thấy đa số học viên hay phạm một số lỗi như sau:
1. Sử dụng từ vựng lộn xộn
Điều mà tôi đang muốn nói ở đây không phải là những từ vựng quá chuyên sâu mà là những trường hợp đơn giản. Tôi đang muốn đề cập đến những từ vựng mà các bạn đã học qua ở phần tiếng Anh thông thường. Tuy nhiên, không hiểu vì lý do gì mà các bạn đôi khi vẫn bị lộn xộn khi sử dụng chúng.
Ví dụ 2 chữ "rent" và 'lease". Hầu như ai cũng biết nghĩa của 2 từ này nhưng tôi vẫn thường gặp một số bạn chưa biết phân biệt khi nào dùng từ các từ này. Tại sao chúng ta hay gặp câu "Apartment for rent" và "Office space for lease"? Theo quy tắc chữ "lease" dùng cho thuê dài hạn và "rent" dùng cho ngắn hạn.
Tôi xin dẫn chứng một ví dụ khác - rất căn bản đó là từ "building". Đa số bạn trong lớp của tôi cho rằng "building" là một tòa nhà cao. Nhưng thật ra từ này không có liên quan gì đến chiều cao của tòa nhà. Nó đơn giản là một cấu trúc được con người xây dựng nên (build = xây dựng), có thể là một tầng trệt hoặc nhiều tầng. Thật ra từ vựng của tiếng Anh bất động sản không nhiều nhưng khi học từ nào thì phải nắm vững từ đó và biết quy tắc sử dụng chúng.
2. Quên tìm hiểu rõ nguồn gốc của khách hàng
Học viên hay quên tìm hiểu xem khách hàng đến từ đâu, hoàn cảnh gia đình ra sao, làm việc ở đâu… trước khi đi vào giới thiệu sản phẩm. Đây là điểm rất quan trọng để biết cách dùng tiếng Anh cho chính xác. Vì nếu không hiểu khách hàng đến từ đâu học viên sẽ không biết họ dùng đơn vị đo lường gì. Khi gặp người Mỹ, nếu bạn diễn tả một căn phòng rộng 4 m2 thì họ sẽ không hình dung tốt bằng khi bạn nói căn phòng đó rộng 13.2ft.
Người Mỹ cũng không biết sân phơi quần áo là gì bởi vì từ lúc sinh ra cho tới lúc trưởng thành, họ chưa bao giờ phải "phơi quần áo". Vậy bạn phải tìm cách nào đó để giải thích diện tích ngoài trời đó. Ngoài ra khách hàng thường không có thời gian để nghe bạn nói rườm rà. Khi hiểu được gia cảnh của khách hàng, bạn sẽ biết những nội dung gì họ cần muốn nghe.
3. Nói chuyện quá nhanh
Đa số các bạn nói nhanh. Có thể vì bạn nghĩ rằng nói nhanh để người nghe không nhận ra lỗi phát âm của mình: lỗi văn phạm, hoặc nhiều lý do khác… Nếu bạn bị rơi vào trường hợp này, bạn nên tập nói chậm lại. Thật ra giọng phát âm của người Việt không tệ lắm so với các dân tộc khác trên thế giới. Bạn không phải là người bản xứ nên bạn không phát âm chuẩn là chuyện bình thường.
Bạn cũng có thể dùng sai từ vựng hoặc sai văn phạm, người nghe vẫn có thể hiểu bạn muốn nói gì. Nhưng khi bạn nói vừa nhanh mà còn sai, bạn sẽ làm cho người nghe mệt nhọc trong việc lắng nghe và phân tích bạn đang nói gì. Điều này sẽ bất lợi cho bạn.
4. Nói theo cách của người Việt
Thay vì nói "It was great to have you in our showroom", các bạn hay nói "I was happy to have you in our showroom". Trong tiếng Anh chuyên ngành (hoặc thông thường) người ta hay tránh dùng các chủ ngữ I, We, You... mà thường dùng "It is..." hoặc "There is..." hoặc câu thể thụ động (passive voice).
Một ví dụ khác, các bạn hay nói "My company is giving great promotions to buyers who purchase our products today", nên tập nói lại như sau "Great promotions are being offered to today buyers". Cách nói này không xuôi theo hướng dịch từ tiếng Việt ra tiếng Anh nhưng nó là cách nói thường dùng của người bản xứ và mang tính chuyên nghiệp hơn.
5. Thiếu tự tin trong giao tiếp
Đây là lỗi mà ai cũng gặp khi chưa thông thạo tiếng Anh. Lỗi này một phần do học viên không nắm vững từ chuyên môn và quy tắc dùng chúng nên cứ sợ mình đang nói gì đó không đúng. Bên cạnh đó, học viên còn lo sợ vì cách phát âm của mình có thể có chỗ nào không đúng. Các bạn hay hồi hộp và lo lắng vì không biết khách hàng sẽ nói hoặc hỏi gì tiếp theo và liệu mình có đủ khả năng để ứng phó hay không?
Để các bạn có được sự tư tin, cách tốt nhất là tạo điều kiện cho các bạn tiếp xúc trực tiếp với khách hàng người nước ngoài ngay trong lớp học. Điều quan trọng cần lưu ý khi giao tiếp với người nước ngoài, bạn phải giữ bình tĩnh. Khi gặp những trường hợp không hiểu hoặc khó hiểu, bạn phải biết cách khéo léo yêu cầu khách hàng giải thích lại ý của họ. Bên cạnh đó bạn cũng phải biết uyển chuyển để diễn giải một vấn đề theo nhiều cách khác nhau cho tới khi người nghe hiểu.
Trên đây là một số vấn đề học viên thường mắc phải khi dùng tiếng Anh bất động sản. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề khác mà tôi chưa bàn tới như dùng câu quá dài, nội dung rườm rà, chưa biết lập và dùng danh từ phức hợp. Ngoài ra các bạn cũng còn thiếu một số kiến thức chuyên môn như: thể loại bất động sản, vật liệu xây dựng, nhà thông minh, nhà thân thiện với môi trường, pháp lý...
Chúc các bạn  học tiếng Anh tốt 

Cách nhận biết loại từ trong câu tiếng anh

Cách nhận biết loại từ trong câu tiếng anh theo vị trí của từ đang đứng là một trong những phương pháp học tiếng Anh đem lại một nền tảng về ngữ pháp vững chắc dành cho các bạn muốn sử dụng thành thạo các loại từ trong tiếng anh.

Cách nhận biết từ loại dựa vào vị trí khi làm bài tập điền từ

I. Danh từ (nouns):

Danh thường được đặt ở những vị trí sau
1. Chủ ngữ của câu (thường đứng đầu câu,sau trạng ngữ chỉ thời gian)
Ex: Maths is the subject I like best.
N
Yesterday Lan went home at midnight.
N
2. Sau tính từ: my, your, our, their, his, her, its, good, beautiful....
Ex: She is a good teacher.
Adj N
His father works in hospital.
Adj N
3. Làm tân ngữ, sau động từ
Ex: I like English.
We are students.
4. Sau “enough”
Ex: He didn’t have enough money to buy that car.
5. Sau các mạo từ a, an, the hoặc các từ this, that, these, those, each, every, both, no, some, any, few, a few, little, a little,.....(Lưu ý cấu trúc a/an/the + adj + noun)
Ex: This book is an interesting book.
6. Sau giới từ: in, on, of, with, under, about, at......
Ex: Thanh is good at literature.

II. Tính từ (adjectives)

Tính từ thường đứng ở các vị trí sau
1. Trước danh từ: Adj + N
Ex: My Tam is a famous singer.
2. Sau động từ liên kết: tobe/seem/appear/feel/taste/look/keep/get + adj
Ex: She is beautiful
Tom seems tired now.
Chú ý: cấu trúc keep/make + O + adj
Ex: He makes me happy
O adj
3. Sau “ too”: S + tobe/seem/look....+ too +adj...
Ex: He is too short to play basketball.
4. Trước “enough”: S + tobe + adj + enough...
Ex: She is tall enough to play volleyball.
5. Trong cấu trúc so...that: tobe/seem/look/feel.....+ so + adj + that
Ex: The weather was so bad that we decided to stay at home
6. Tính từ còn được dùng dưới các dạng so sánh (lưu ý tính từ dài hay đứng sau more, the most, less, as....as)
Ex: Meat is more expensive than fish.
Huyen is the most intelligent student in my class
7. Tính từ trong câu cảm thán: How +adj + S + V
What + (a/an) + adj + N

III. Trạng từ (adverbs)

Trạng từ thường đứng ở các vị trí sau
1. Trước động từ thường (nhất là các trạng từ chỉ tàn suất: often, always, usually, seldom....)
Ex: They often get up at 6am.
2. Giữa trợ động từ và động từ thường
Ex: I have recently finished my homework.
TĐT adv V
3. Sau đông từ tobe/seem/look...và trước tính từ: tobe/feel/look... + adv + adj
Ex: She is very nice.
Adv adj
4. Sau “too”: V(thường) + too + adv
Ex: The teacher speaks too quickly.
5. Trước “enough” : V(thường) + adv + enough
Ex: The teacher speaks slowly enough for us to understand.
6. Trong cấu trúc so....that: V(thường) + so + adv + that
Ex: Jack drove so fast that he caused an accident.
7. Đứng cuối câu
Ex: The doctor told me to breathe in slowly.
8. Trạng từ cũng thường đứng một mình ở đầu câu,hoặc giữa câu và cách các thành phần khác của câu bằng dấu phẩy(,)
Ex: Last summer I came back my home country
My parents had gone to bed when I got home.
It’s raining hard. Tom, however, goes to school.

IV. Động từ (verbs)

Vị trí của động từ trong câu rất dễ nhận biết vì nó thường đứng sau chủ ngữ (Nhớ cẩn thận với câu có nhiều mệnh đề).
Ex: My family has five people.
S V
I believe her because she always tells the truth.
S V S V
Chú ý: Khi dùng động từ nhớ lưu ý thì của nó để chia cho đúng.

Cách nhận biết từ loại dựa vào cấu tạo từ khi làm bài tập

I. Danh từ (nouns)

danh từ thường kết thúc bằng: -tion/-ation, -ment, -er, -or, -ant, -ing, -age, -ship, -ism, -ity, -ness
Ex: distribution, information, development, teacher, actor, accountant, teaching, studying, teenage, friendship, relationship, shoolarship, socialism, ability, sadness, happiness...........

II. Tính từ (adjective)

Tính từ thường kết thúc bằng: -ful, -less, -ly, -al, -ble, -ive, -ous, -ish, -y, -like, -ic, -ed, -ing
Ex: helful, beautiful, useful, homeless, childless, friendly, yearly, daily, national, international, acceptable, impossible, active, passive, attractive, famous, serious, dangerous, childish, selfish, foolish, rainy, cloudy, snowy, sandy, foggy, healthy, sympathy, childlike, specific, scientific, interested, bored, tired, interesting, boring

III. Trạng từ (adverbs)

Trạng từ thường được thành lập bằng cách thêm đuôi “ly” vào tính từ
Ex: beautifully, usefully, carefully, bly, badly
Lưu ý: Một số trạng từ đặc biệt cần ghi nhớ
Adj Adj Adv
good well
late late/lately
ill ill
fast fast

Bạn muốn biết thêm về:

 

CÁCH ĐỘNG VIÊN TRONG TIẾNG ANH



CÁCH ĐỘNG VIÊN TRONG TIẾNG ANH 
 
Trong thời gian vừa qua, chắc hắn các bạn đã rất nỗ lực Học Tiếng Anh rồi, giờ đến lúc nhìn lại và tự thưởng cho bản thân một lời khen bằng một trong những cách sau đây các bạn nhé!


1. Keep up the good work! -- Cứ làm tốt như vậy nhé!
Sử dụng khi người đó đang làm tốt việc gì đó và bạn muốn họ tiếp tục.
2. That was a nice try / good effort. -- Dù sao bạn cũng cố hết sức rồi.
Sử dụng khi người ta không làm được gì đó, và bạn muốn họ cảm thấy tốt hơn.
3. That’s a real improvement / You’ve really improved. -- Đó là một sự cải thiện rõ rệt / Bạn thực sự tiến bộ đó.
Sử dụng khi người đó đang làm một việc gì đó tốt hơn lần trước.
4. You’re on the right track. -- Bạn đi đúng hướng rồi đó.
Sử dụng khi người đó đang làm đúng, nhưng vẫn chưa thực làm được, chưa thành công.
5. You've almost got it. -- Mém chút nữa là được rồi.
Sử dụng khi người đó chỉ cần một chút nữa là làm được, rất gần với thành công nhưng ko được.
6. Don't give up! -- Đừng bỏ cuộc!
Để động viên người đó tiếp tục.
7. Come on, you can do it! -- Cố lên, bạn có thể làm được mà!
Sử dụng câu này để nhấn mạnh người đó có khả năng làm được, chỉ cần cố gắng là đc.
8. Give it your best shot! -- Cố hết sức mình đi
Động viên ai đó cố gắng hết sức của mình.
9. What have you got to lose? -- Bạn có gì để mất đâu?
Để động viên người đó cứ làm đi, có thất bại cũng chẳng sao cả.
10. Nice job! I'm impressed! -- Làm tốt quá! Mình thực sự ấn tượng đấy!
Chúc các bạn  học tiếng Anh tốt 

Phân biệt nội động từ và ngoại động từ

Phân biệt nội động từ và ngoại động từ trong Tiếng Anh

Ngoại động từ: Là động từ luôn luôn lúc nào cũng phải có một túc từ theo sau
Để cho dễ nhớ các bạn có thể ghi nhớ là tha động từ là động từmà lúc nào cũng phải "tha" theo nó một túc từ. Vì thế mình luôn gọingoại động từ la "tha động từ" để cho dễ nhớ.
I like it (tôi thích nó)
=> Ta không thể nói: I like (tôi thích ) rồi ngưng lại
Một số động từ luôn là ngoại động từ là
Allow (cho phép )
Blame (trách cứ ,đổ lổi )
Enjoy (thích thú )
Have (có )
Like (thích)
Need (cần )
Name (đặt tên )
Prove (chứng tỏ )
Remind (nhắc nhỡ )
Rent (cho thuê )
Select (lựa chọn )
Wrap (bao bọc )
Rob (cướp )
Own (nợ )
Greet (chào )
......
ex:
I rent (sai)
I rent a car (đúng )
+ Nội động từ:
Các động từ luôn là nội động từ
Faint(ngất )
Hesitate (do dự)
Lie (nối dối )
Occur (xãy ra )
Pause (dừng lại )
Rain (mưa )
Remain (còn lại )
Sleep (ngủ )
.....
I remain a book (sai)
I lie him (sai)
I lie (đúng )
+ Các động từ vừa là ngoại động từ vừa là nội động từ
Answer (trả lời )
Ask (hỏi )
Help (giúp đỡ )
Read (đọc )
Touch (sờ )
Wash (rửa )
Write (viết )
.....
ví dụ :
I read a book. (đúng )
I read .( cũng ...đúng luôn )
Để chắc chắn về cách sử dụng chúng bạn nên tra tự điển, nếu thấy ghi là: v.t (chữ v là viết tắt của chữ transitive) là ngoại động từ; còn ghi làv.i (chữ i là viết tắt chữ intransitive) là nội động từ.
* Tân ngữ
Trước hết bạn phải tìm ra động từ và tự đặt câu hỏi: ai ? cáigì? Nếu chữ nào đáp ứng được câu hỏi trên thì chữ đó là túc từ.
Ví dụ:
- I buy a book.
Ta thấy động từ là mua (buy), ta hỏi: mua cái gì ? => mua quyển sách (book); vậy quyển sách là tân ngữ.
- I love you.
Tương tự ta hỏi: yêu ai ? => yêu bạn, vậy bạn (you) là tân ngữ.
- I sleep on this bed.
Ta hỏi: tôi ngủ ai ? => không thể được
Hỏi tiếp: ngủ cái gì ? không thể trả lời là: tôi ngủ cái giường đựoc => cái giường không phải là tân ngữ.
Vậy câu này không có tân ngữ mà cụm từ "on this bed"chỉ là cụm trạng từ chỉ nơi chốn thôi.
Chúc các bạn ôn thi Toeic tốt

Câu bị động trong tiếng anh

Câu bị động trong Tiếng Anh: Tìm hiểu cấu trúc, cách sử dụng và cách chuyển từ câu chủ động qua câu bị động trong ngữ pháp Anh văn căn bản. Câu chủ động ở dạng thì nào, chúng ta chia động từ “to be” theo đúng dạng thì đó. Chúng ta vẫn đảm bảo nguyên tắc chủ ngữ số nhiều, động từ TO BE được chia ở dạng số nhiều...

Cấu trúc của câu bị động trong Tiếng Anh

1. Use of Passive: (Cách sử dụng của câu bị động):

Câu bị động được dùng khi ta muốn nhấn mạnh vào hành động trong câu, tác nhân gây ra hành động dù là ai hay vật gì cũng không quá quan trọng.
Ví dụ: My bike was stolen. (Xe đạp của tôi bị đánh cắp.)
Trong ví dụ trên, người nói muốn truyền đạt rằng chiếc xe đạp của anh ta bị đánh cắp. Ai gây ra hành động “đánh cắp” có thể chưa được biết đến. Câu bị động được dùng khi ta muốn tỏ ra lịch sự hơn trong một số tình huống. Ví dụ: A mistake was made. Câu này nhấn mạnh vào trạng thái rằng có 1 lỗi hoặc có sự nhầm lẫn ở đây, chứ không quan trọng là ai gây ra lỗi này.

2. Form of Passive Cấu trúc câu bị động:

Subject + finite form of to be + Past Participle
(Chủ ngữ + dạng của động từ “to be” + Động từ ở dạng phân từ 2) Example: A letter was written.

Khi chuyển câu từ dạng chủ động sang dạng câu bị động:

Tân ngữ của câu chủ động chuyển thành chủ ngữ của câu bị động. Ví dụ: Active: He punished his child. -> Passive: His child was punished.  (Anh ta phạt cậu bé.) (Cậu bé bị phạt)
Câu chủ động ở dạng thì nào, chúng ta chia động từ “to be” theo đúng dạng thì đó. Chúng ta vẫn đảm bảo nguyên tắc chủ ngữ số nhiều, động từ “to be” được chia ở dạng số nhiều, chủ ngữ số ít thì động từ “to be” được chia ở dạng số ít.
  • Present simple (Hiện tại đơn) The car/cars is/are designed.
  • Present perfect (HT hoàn thành) The car/cars has been/have been designed.
  • Past simple (Quá khứ đơn) The car/cars was/were designed.
  • Past perfect  (Qk hoàn thành) The car/cars had been/had been designed.
  • Future simple (Tương lai đơn) The car/cars will be/will be designed.
  • Future perfect  (TL hoàn thành) The car/cars will have been designed
  • Present progressive  (HT tiếp diễn) The car/cars is being/are being designed.
  • Past progressive  (Qk tiếp diễn) The car/cars was being/were being designed.

Trong trường hợp câu chủ động có 2 tân ngữ, thì chúng ta có thể viết thành 2 câu bị động. Ví dụ:

  • Active Professor Villa gave Jorge an A. (Giáo sư Villa chấm cho Jorge một điểm A)
  • Passive An A was given to Jorge by Professor Villa. (Một điểm A được chấm cho Jorge bởi giáo sư Villa)
  • Passive Jorge was given an A. (Jorge được chấm một điểm A)
Trong khi học tiếng Anh, người ta rất hay dùng câu bị động. Khác với ở câu chủ động chủ ngữ thực hiện hành động, trong câu bị động chủ ngữ nhận tác động của hành động. Câu bị động được dùng khi muốn nhấn mạnh đến đối tượng chịu tác động của hành động hơn là bản thân hành động đó. Thời của động từ ở câu bị động phải tuân theo thời của động từ ở câu chủ động. Nếu là loại động từ có 2 tân ngữ, muốn nhấn mạnh vào tân ngữ nào người ta đưa tân ngữ đó lên làm chủ ngữ nhưng thông thường chủ ngữ hợp lý của câu bị động là tân ngữ gián tiếp.
I gave him a book = I gave a book to him = He was given a book (by me).
Đặt by + tân ngữ mới đằng sau tất cả các tân ngữ khác. Nếu sau by là một đại từ vô nhân xưng mang nghĩa người ta: by people, by sb thì bỏ hẳn nó đi.

Hiện tại thường hoặc Quá khứ thường

am
is
are
was
were
+ [verb in past participle]
Active: Hurricanes destroy a great deal of property each year.
Passive: A great deal of property is destroyed by hurricanes each year.

Hiện tại tiếp diễn hoặc Quá khứ tiếp diễn

am
is
are
was
were
+ being + [verb in past participle]
Active: The committee is considering several new proposals.
Passive: Several new proposals are being considered by the committee.

Hiện tại hoàn thành hoặc Quá khứ hoàn thành

has
have
had
+ been + [verb in past participle]
Active: The company has ordered some new equipment.
Passive: Some new equipment has been ordered by the company.

Trợ động từ

modal
+ be + [verb in past participle]
Active: The manager should sign these contracts today.
Passive: These contracts should be signed by the manager today.

Các ví dụ về sử dụng Câu bị động

Các nội động từ (Động từ không yêu cầu 1 tân ngữ nào) không được dùng ở bị động. My leg hurts.

Đặc biệt khi chủ ngữ chịu trách nhiệm chính của hành động cũng không được chuyển thành câu bị động.
The US takes charge: Nước Mỹ nhận lãnh trách nhiệm. Nếu là người hoặc vật trực tiếp gây ra hành động thì dùng by nhưng nếu là vật gián tiếp gây ra hành động thì dùng with.
  • The bird was shot with the gun.
  • The bird was shot by the hunter.
Trong một số trường hợp to be/to get + P2 hoàn toàn không mang nghĩa bị động mà mang 2 nghĩa:
  • Chỉ trạng thái, tình huống mà chủ ngữ đang gặp phải.
    • Could you please check my mailbox while I am gone.
    • He got lost in the maze of the town yesterday.
  • Chỉ việc chủ ngữ tự làm lấy
    • The little boy gets dressed very quickly.
    • - Could I give you a hand with these tires.
    • - No thanks, I will be done when I finish tightening these bolts.
Mọi sự biến đổi về thời và thể đều nhằm vào động từ to be, còn phân từ 2 giữ nguyên.
  • to be made of: Được làm bằng (Đề cập đến chất liệu làm nên vật)
    • This table is made of wood
  • to be made from: Được làm ra từ (đề cập đến việc nguyên vật liệu bị biến đổi khỏi trạng thái ban đầu để làm nên vật)
    • Paper is made from wood
  • to be made out of: Được làm bằng (đề cập đến quá trình làm ra vật)
    • This cake was made out of flour, butter, sugar, eggs and milk.
  • to be made with: Được làm với (đề cập đến chỉ một trong số nhiều chất liệu làm nên vật)
    • This soup tastes good because it was made with a lot of spices.
Phân biệt thêm về cách dùng marry divorce trong 2 thể: chủ động và bị động. Khi không có tân ngữ thì người Anh ưa dùng get maried get divorced trong dạng informal English.
  • Lulu and Joe got maried last week. (informal)
  • Lulu and Joe married last week. (formal)
  • After 3 very unhappy years they got divorced. (informal)
  • After 3 very unhappy years they dovorced. (formal)
Sau marry divorce là một tân ngữ trực tiếp thì không có giới từ: To mary / divorce smb
  • She married a builder.
  • Andrew is going to divorce Carola
  • To be/ get married/ to smb (giới từ “to” là bắt buộc)
  • She got married to her childhood sweetheart.
  • He has been married to Louisa for 16 years and he still doesn’t understand her.
  • Chúc các bạn ôn thi Toeic tốt

Những câu danh ngôn Tiếng Anh về cuộc sống

Những câu danh ngôn Tiếng Anh về cuộc sống

"Cuộc sống vốn rất đơn giản, chỉ có chúng ta tự làm nó phức tạp hơn".
To live is the rarest thing in the world. Most people exist, that is all. - Oscar Wilde/ Sống là thứ hiếm hoi nhất trên thế giới này. Phần lớn mọi người chỉ đang tồn tại.
To live is the rarest thing in the world. Most people exist, that is all. - Oscar Wilde
Sống là điều hiếm hoi nhất trên thế giới này. Phần lớn mọi người chỉ đang tồn tại.
There are only two ways to live your life. One is as though nothing is a miracle. The other is as though everything is a miracle. - Albert Einstein/ Bạn chỉ có hai cách để sống. Một là xem như không có điều gì kỳ diệu trong cuộc sống này. Một cách khác là hãy xem mọi thứ bé nhỏ đều kỳ diệu.
There are only two ways to live your life. One is as though nothing is a miracle. The other is as though everything is a miracle - Albert Einstein
Bạn chỉ có hai cách để sống. Một là xem như không có điều gì kỳ diệu trong cuộc sống này. Một cách khác là hãy xem mọi thứ bé nhỏ đều kỳ diệu.
Life is what happens to you while youre busy making other plans./ Cuộc sống là những thứ cứ tiếp diễn trong khi bạn đang bận bịu lên kế hoạch.
Life is what happens to you while you’re busy making other plans - John Lennon
Cuộc sống là những thứ cứ tiếp diễn trong khi bạn đang bận bịu lên kế hoạch.
Life isnt about finding yourself. Life is about creating yourself. - George Bernard Shaw/ Cuộc sống không phải là khám phá bản thân mình. Cuộc sống là tự tạo nên bản thân mình.
Life isn’t about finding yourself. Life is about creating yourself. - George Bernard Shaw
Cuộc sống không phải là khám phá bản thân mình. Cuộc sống là tự tạo nên bản thân mình.
nhung-cau-danh-ngon-tieng-anh-ve-cuoc-song-4
Do not follow where the path may lead, go instead where there is no path and leave a trail - Ralph Waldo Emerson
Đừng đi theo những lối đi có sẵn, hãy đến những nơi mới lạ và lưu lại dấu chân của mình trên con đường ấy.
nhung-cau-danh-ngon-tieng-anh-ve-cuoc-song-5
The mystery of life is not a problem to be solved but a reality to be experienced - Soren Kierkegaard
Bí mật của cuộc sống không phải là một vấn đề bạn phải giải quyết mà là nơi trải nghiệm thực tại.
nhung-cau-danh-ngon-tieng-anh-ve-cuoc-song-6
Very little is needed to make a happy life; it is all within yourself, in your way of thinking - Marcus Aurelius
Một cuộc sống hạnh phúc được tạo nên từ những thứ nhỏ bé: luôn sống với bản thân mình, theo cách mà bạn suy nghĩ.
Chúc các bạn  học tiếng Anh tốt