Thứ Sáu, 18 tháng 9, 2015

Họ hàng của cụm từ “As…as”


Cụm “as…as” rất hay gặp trong giao tiep tieng Anh phải không các bạn Đi với những từ khác nhau anh chàng “as” này sẽ cho ra những ý nghĩa thú vị không kém đấy!



1. As long as: chỉ cần, miễn sao
Ex: As long as you love me. (Chỉ cần em yêu anh/ Miễn là em yêu anh)
Ex: Jack can go home early as long as he finishes his work ( Jack có thể về sớm, chỉ cần anh ấy làm xong việc.)


2. As well as: cũng như
Ex: Mary as well as other foreign people wants to travel to Ha Long Bay very much (Mary cũng như những người nước ngoài khác rất muốn du lịch vịnh Hạ Long.)

3. As early as: ngay từ
Ex: As early as the first time I met Henry, I recognized his humour: (Ngay từ lần đầu gặp Henry, tôi đã thấy anh ấy rất hài hước.)

4. As far as: theo như
Ex: As far as I know, Daisy is the youngest staff at this company: (Như tôi được biết thì Daisy là nhân viên trẻ nhất tại công ty này.)

5. As good as: gần như
Ex: I’ve tasted as good as all kinds of Phở in Hanoi (Tôi đã thử gần như toàn bộ các món phở ở Hà Nội.

Một số mẫu câu hữu ích khi giao tiếp với đồng nghiệp

tiếng Anh cho người đi làm- Xin chào các bạn, hôm nay bài học của chúng mình sẽ đi sâu vào sửa các từ vựng/ cụm từ thông dụng cùng những ví dụ điển hình nhằm giúp cho chúng ta có thêm kiến thức hữu ích dùng giao tiếp với đồng nghiệp nhé! 

Tham khảo:


- take on = thuê ai đó

Ví dụ: They're taking on more than 500 people at the canning factory.

Họ sẽ thuê hơn 500 người vào nhà máy đóng hộp.

- get the boot = bị sa thải

Ví dụ: She got the boot for being lazy. Cô ta bị sa thải vì lười biếng.

- get your feet under the table = làm quen công việc

Ví dụ: It only took him a week to get his feet under the table, then he started to make changes.

Anh ấy chỉ mất một tuần để làm quen với công việc, sau đó anh ấy đã bắt đầu tạo nên sự thay đổi.

- burn the candle at both ends = làm việc ngày đêm

Ví dụ: He's been burning the candle at both ends to finish this project.

Anh ấy làm việc ngày đêm để hoàn thành dự án này.


- knuckle under = ngừng lãng phí thời gian và bắt đầu làm việc

Ví dụ: The sooner you knuckle under and start work, the better.

Anh thôi lãng phí thời gian và bắt đầu làm việc càng sớm thì càng tốt.

- go the extra mile = làm nhiều hơn dự kiến của bạn

Ví dụ: She's a hard worker and always goes the extra mile.

Cô ấy là một nhân viên chăm chỉ và luôn làm việc vượt bậc.


- pull your weight = làm tròn phần việc của mình

Ví dụ: He's a good team worker and always pulls his weight.

Anh ta là một người làm việc tốt trong đội và luôn làm tròn phần việc của mình.

- pull your socks up = nỗ lực nhiều hơn

Ví dụ: You'll have to pull your socks up and work harder if you want to impress the boss!

Cô sẽ phải nỗ lực nhiều hơn và làm việc chăm chỉ hơn nếu cô muốn gây ấn tượng với ông chủ!

- get on the wrong side of someone = làm cho ai đó không thích bạn

Ví dụ: Don't get on the wrong side of him. He's got friends in high places!

Đừng làm mất lòng ông ta. Ông ta quen với những người có quyền lực!

- butter someone up = tỏ ra tốt với ai đó vì bạn đang muốn điều gì

Ví dụ: If you want a pay rise, you should butter up the boss.

Nếu anh muốn tăng lương, anh cần phải biết nịnh ông chủ.

- get off on the wrong foot = khởi đầu tồi tệ với một ai đó

Ví dụ: You got off on the wrong foot with him - he hates discussing office politics.

Bạn không thể hòa hợp được với anh ta ngay từ lần đầu làm việc chung - anh ta ghét thảo luận các vấn đề chính trị trong văn phòng.

- be in someone's good (or bad) books = ưa (hoặc không ưa) ai đó

Ví dụ: I'm not in her good books today - I messed up her report.

Hôm nay tôi bị bà ta ghét - tôi đã làm lộn xộn báo cáo của bả.

- take the rap for something = chịu trách nhiệm cho cái gì

Ví dụ: They made a mistake, but we had to take the rap for it.

Họ đã phạm sai lầm, nhưng chúng ta lại phải gánh trách nhiệm cho nó.

Thứ Bảy, 12 tháng 9, 2015

CÁC ĐỘNG TỪ DIỄN TẢ CÁCH ĐI

Tiếng anh giao tiếp hằng ngày - Chúng ta thường nghĩ rằng động từ đi là “go”, tuy nhiên ngoài go ra chúng ta còn có rất nhiều từ diễn tả về cách đi nữa nhé, ngày hôm nay Hoc giao tiep tieng Anh muốn chia sẻ với các bạn những động từ này.



1. barge: va phải
2. stroll: đi dạo
5. pace: bách bộ
6. stump: đi khắp
7. escort: đi theo
8. dash: xông tới
9. trek: đi bộ vất vả
10. step: bước
11. march: diễu hành
12. skip: nhảy
13. lumber: bước thật chậm
14. creep: đi rón rén
15. paddle: chập chững
16. tiptoe: đi nhón chân
17. patrol: tuần tra
18. stumble: vấp, trượt chân
19. trot: chạy lóc cóc
20. strut: đi khệnh khạng
21. sprint: chạy nước rút
22. shuffle: lê (chân)
23. lurch: lảo đạo
24. crawl: bò, trườn
25. parade: diễu hành
26. toddle: chập chững
27. roam: lang thang
28. rush: vội vàng
29. wander: lang thang

Đọc thêm:

Sự khác nhau giữa Whole và All


Học tiếng Anh giao tiếp - Tất cả chúng ta đều biết rằng "whole" và "all" đều có nghĩa là "Tất cả", nhưng khi nào sử dụng "whole", khi nào sử dụng "all" thì chưa chắc ai trong chúng ta đều biết. Vậy chúng khác nhau về những gì, hi vọng phần giải thích dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về điều đó.



1. NGHĨA CỦA TỪ:


a) Whole (adj):
- Bao gồm tất cả các thành phần , toàn thể. Ex: a whole wardrobe for the tropics.
- Một đơn vị, không bị chia rẽ.Ex: a whole loaf.
- Sự liên tục, xuyên suốt . Ex: The baby cried the whole trip
b) All :
- (adj): Tất cả, tổng số. Ex: All the windows are open.
- (Pron):
+ Toàn thể, tổng cộng. Ex: All of us are sick. All that I have is yours.
+ Mọi cái, mọi thứ: justice for all.
(adv)
- Toàn vẹn, nguyên vẹn: Ex: a room painted all white.

Tóm lại, 2 từ này đều có nghĩa là Tất cả nhưng khác nhau là:
* Whole thì thiên về sự toàn vẹn của một vật thể lớn hoặc chỉ đến một quá trình của sự việc hay thời gian.
* All thì thiên về mọi cái, mọi thứ, tập hợp của các thành phần nhỏ trong một tổng thể nào đó.
>> Hoc anh van truc tuyen

2. CÁCH DÙNG:

2 từ này có nghĩa tương tự nhau, nhưng cách sử dụng thì lại khác nhau.

a) Với Mạo từ xác định:
All đứng trước Mạo từ xác định "the". Ex: All the time
Whole đứng sau Mạo từ xác định "the". Ex: The whole time

b) Với tính từ sở hữu:
All đứng trước một tính từ sở hữu. Ex: All my life
Whole đứng sau một tính từ sở hữu. Ex: My whole life

c) Với danh từ số ít:
Whole đứng sau mạo từ xác định: Ex: The whole country (not 'Whole country')
All không áp dụng được trong trường hợp này.

d) Với danh từ số nhiều:
Chúng sẽ có nghĩa khác nhau khi sử dụng cùng 1 danh từ trong hoàn cảnh.
Ex:
- All exercises were difficult. (Tất cả các bài tập đều khó)
- Whole exercises were difficult. (nó không có nghĩa là tất cả bài tập đều khó, mà chỉ một vài bài tập là khó từ đầu đến cuối)

Tham khảo: